Chuyện quanh ta

Dân số thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 bao nhiêu?

CẬP NHẬT 09/03/2023 | BỞI Hương Lăng

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố có nền kinh tế phát triển bậc nhất cả nước. Do đó, dân số ở thành phố đã tăng lên một cách nhanh chóng, từ việc sinh nở đến việc dân cư từ các vùng khác đổ về sinh sống và làm việc. Vậy số liệu chính xác trong năm 2023 dân số thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết trong bài viết này!

1. Giới thiệu đôi nét về thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh (thường được gọi bằng tên cũ là Sài Gòn) là một thành phố lớn nhất tại Việt Nam về dân số và quy mô, tốc độ đô thị hoá. Đây còn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và giáo dục tại Việt Nam.

Dân số thành phố hồ chí minh
Tìm hiểu dân số thành phố Hồ Chí Minh

Cùng với thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt ở Việt Nam hiện nay.

Về vị trí địa lý, thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, hiện thành phố có 16 quận, 1 thành phố cùng 5 huyện với tổng diện tích 2.961km² (796 dặm vuông Anh).

2. Dân số thành phố Hồ Chí Minh hiện tại là bao nhiêu?

Theo số liệu cập nhật mới nhất, dân số thành phố Hồ Chí Minh đạt hơn 9 triệu người và trở thành tỉnh thành đông dân nhất cả nước, tăng 1,8 triệu người so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, tỷ lệ nam giới chiếm 48,9% và nữ giới chiếm 51,3%.

Dân số thành phố Hồ Chí Minh có số dân sống tại thành thị là 7.125.494 người và dân số nông thôn chiếm 1.867.589 người. Tuy nhiên, khi tính thêm người cư trú không đăng ký hộ khẩu thì dân số thực tế ở đây khoảng hơn 14 triệu người.

Về tốc độ gia tăng dân số, dân số thành phố Hồ Chí Minh đã tăng gấp đôi chỉ từ 4 triệu người năm 1990, đến 8 triệu người vào năm 2016 chỉ chưa đến 2 thập kỷ. Trung bình mỗi năm dân số ở đây tăng khoảng 200.000 người, trung bình cứ mỗi năm khoảng 1 triệu người, tỷ lệ gia tăng dân số bình quân là 2,28%/năm.

Thành phố Hồ Chí Minh là tỉnh thành đông dân nhất Việt Nam
Thành phố Hồ Chí Minh là tỉnh thành đông dân nhất Việt Nam

3. Mật độ dân số thành phố Hồ Chí Minh

Dựa theo số liệu thống cập nhật cuối năm 2020 và đầu năm 2021 thì mật độ dân số thành phố Hồ Chí Minh là 4.292 người/km². Dưới đây là mật độ dân số thành phố Hồ Chí Minh theo thành phố và quận huyện (số liệu cũ khi chưa xác nhập và thành lập thành phố Thủ Đức):

  • Quận 1: Diện tích là 7,73 km² với dân số khoảng 194.632 người
  • Quận 2: Diện tích là 49,75 km² với dân số khoảng 147.168 người
  • Quận 3: Diện tích là 5,1 km² với dân số khoảng 196.320 người
  • Quận 4: Diện tích là 4,2 km² với dân số khoảng 187.168 người
  • Quận 5: Diện tích là 49,3 km² với dân số khoảng 178.616 người
  • Quận 6: Diện tích là 7,2 km² với dân số khoảng 258.948 người
  • Quận 7: Diện tích là 35,7 km² với dân số khoảng 310.189 người
  • Quận 8: Diện tích là 19,2 km² với dân số khoảng 431.986 người
  • Quận 9: Diện tích là 114 km² với dân số khoảng 291.999 người
  • Quận 10: Diện tích là 57,2 km² với dân số khoảng 234.588 người
  • Quận 11: Diện tích là 51,5 km² với dân số khoảng 230.640 người
  • Quận 12: Diện tích là 52,8 km² với dân số khoảng 510.236 người
  • Quận Bình Tân: Diện tích là 51,9 km² với dân số khoảng 147.168 người
  • Quận Bình Thạnh: Diện tích là 20,78 km² với dân số khoảng 487.988 người
  • Quận Gò Vấp: Diện tích là 19,76 km² với dân số khoảng 635.988 người
  • Quận Phú Nhuận: Diện tích là 4,88 km² với dân số khoảng 183.568 người
  • Quận Tân Bình: Diện tích là 22,38 km² với dân số khoảng 461.898 người
  • Quận Tân Phú: Diện tích 16,1 km² là với dân số khoảng 464.493 người
  • Thành phố Thủ Đức (quận Thủ Đức cũ): Diện tích 48,1 km² là với dân số khoảng 528.413 người.
Bản đồ thành phố Hồ Chí Minh
Bản đồ thành phố Hồ Chí Minh

4. Cơ cấu dân số thành phố Hồ Chí Minh

4.1. Cơ cấu dân số theo độ tuổi

Dân số thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là thành phố có nguồn dân số trẻ dù tốc độ gia tăng dân số tự nhiên đang có xu hướng giảm dần. Theo số liệu do cục Tổng điều tra dân số và nhà ở công bố, trên 23,9% dân số ở độ tuổi dưới 15 và 5,26% số dân có độ tuổi từ 65 tuổi trở lên.

Thành phố Hồ Chí Minh có cơ cấu dân số trẻ
Thành phố Hồ Chí Minh có cơ cấu dân số trẻ

4.2. Cơ cấu dân số thành phố Hồ Chí Minh theo tuổi lao động

Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố năng động với nguồn lao động dồi dào bởi cơ cấu dân số trẻ cùng nhiều nguồn lao động nhập cư từ các tỉnh thành khác. Theo số liệu thống kê, số dân trong độ tuổi lao động tại thành phố Hồ Chí Minh hơn 3,6 triệu người và chiếm hơn 66% dân số.

4.3. Cơ cấu giới tính của dân số Thành phố Hồ Chí Minh:

  • Năm 1979 số nam/nữ là 90.2/100, tức là cứ 90.2 người giới tính nam sẽ có 100 người giới tính nữ.
  • Năm 1989 số nam/nữ là 90.1/100, tức là cứ 90.1 người giới tính nam sẽ có 100 người giới tính nữ.
  • Năm 1999 số nam/nữ là 92.8/100, tức là cứ 92.8 người giới tính nam sẽ có 100 người giới tính nữ.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng số trẻ sinh ra 25.577, tăng 1.481 trẻ so với năm 2019. Tỷ lệ số giới tính khi sinh là 112,6 trẻ nam/100 trẻ nữ. Số trẻ sinh là con thứ 3 trở lên: 1.165 trẻ (tỷ lệ 4.55%), tăng so với cùng kỳ là 3.6%.

4.5. Cơ cấu dân số theo ngành nghề

Tỷ lệ lao động trong khu vực 1 (nông, lâm, ngư nghiệp) đang giảm nhanh, vào năm 1979 là 20,4% đến năm 1989 còn 13,9%, đến năm 2021 còn 6,2% người đang làm trong ngành này tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tỷ lệ lao động trong khu vực 2 (công nghiệp và xây dựng) cao và ổn định, đến năm 2021 có 965,291 lao động chiếm khoảng 41,3%.

Tỷ lệ lao động tại khu vực 3 (dịch vụ) đang tăng nhanh, vào năm 1979 là 38,2%, đến năm 1989 là 42,7% và đến năm 2021 là 51,9%.

Bên cạnh đó, tính trên dân số thì cứ 100 người trên thành phố sẽ có khoảng 5 người trình độ từ cao đẳng trở lên.

Về đội ngũ lao động có chất lượng so với các ngành nghề khác tập trung ở các ngành:

Hoạt động khoa học công nghệ với tỷ lệ lao động có bằng cấp chiếm gần 80,7%.

Giáo dục và đào tạo có tỷ lệ lao động bằng cấp chiếm 77,4%.
Y tế có tỷ lệ lao động có bằng cấp là 77,8%.

Tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ thuật ở các quận chiếm tới 94,7% tổng số cán bộ khoa học kỹ thuật ở thành phố. Trong đó, cao nhất là chính là Quận 1, Quận 3 và Quận 10, Tân Bình, Phú Nhuận và Bình Thạnh. Chỉ riêng 6 quân đã liệt kê chiếm đến 61% tổng số cán bộ khoa khoa học.

Thành phố Hồ Chí Minh tập trung nguồn lao động dồi dào
Thành phố Hồ Chí Minh tập trung nguồn lao động dồi dào

5. Về kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2011 chiếm 21,3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của Việt Nam. Vào năm 2020, thành phố có GRDP (Tổng sản phẩm trên địa bàn) theo giá hiện hành ước tính là 1.372 nghìn tỷ đồng, theo giá so sánh 2010 đạt 991.424 tỷ đồng, tăng 1,39% so với năm 2019, đóng góp trên 22% GDP và 27% tổng thu ngân sách của cả nước.

GRDP bình quân người ước tính vào năm 2020 là 6.328 USD/người, xếp thứ 4 trong số các tỉnh thành cả nước, nhưng so với năm 2019 giảm, thu nhập bình quân đầu người năm 2019 sơ bộ là 6,758 triệu VN đồng /tháng, cao thứ 2 cả nước.

Nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, thành phố Hồ Chí Minh trở thành đầu mối giao thông lớn của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không.

Vào năm 2019, thành phố đã đón khoảng 8,6 triệu khách du lịch quốc tế, trong lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, thành phố này đều giữ một vị thế nhất định.

Trên đây là những thông tin về dân số thành phố Hồ Chí Minh mà chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp bạn đọc có thêm kiến thức thú vị và hữu ích. Chúc bạn có phút giây thư giãn tuyệt vời!

Bài viết liên quan:

Hương Lăng
Hương Lăng